Phong Thủy Trần Nam

Ma Phương Địa Đồ

Tài vị là gì và những điều cần chú ý để mang vận may, tài lộc về nhà. Tới ngay dịch vụ phong thủy Gia Trần Nam để được tư vấn hỗ trợ cho các bạn những lời khuyên tốt và hiệu quả.

 Trong kiến trúc xây dựng theo Địa lý phong thủy Đông Phương nói chung, có một nguyên tắc ứng dụng, đó là BÁT SÁT - HOÀNG TUYỀN. Nếu bị phạm phải những tiêu chí của Bát sát - Hoàng Tuyền thì hệ thống kiến trúc đó được coi là xấu. Bài viết dưới đây là những di sản còn lại từ cổ thư chữ Hán nói về Bát sát - Hoàng Tuyền, tôi đưa lên đây để quý vị tham khảo.

  1. Sau khi đọc tư liệu này, quý vị sẽ nhanh chóng nhận ra rằng:

Tất cả các di sản từ cổ thư chữ Hán, liên quan đến các phương pháp ứng dụng của học thuyết Âm Dương Ngũ Hành nói chung, và Địa Lý phong thủy nói riêng - đều mang tính mặc định, không hề có một lời giải thích tại sao lại như vậy, và nó xuất phát từ thực tại nào? Tất cả những nhà nghiên cứu và thực hành phong thủy được gọi là Thầy phong thủy, đều chấp nhận sự mặc định này mà không hiểu đằng sau nó là cái gì?!

Bài Bát Sát Hoàng tuyền từ cổ thư được đưa lên đây, một lần nữa chứng minh rằng: Thuyết ADNH và Kinh Dịch không thuộc về nền văn minh Hán. Bởi vì chính nền văn minh Hán không giải thích được bất cứ vấn đề gì liên quan đến học thuyết ADNH và Kinh Dịch, phù hợp với tiêu chí khoa học, để làm sáng tỏ các bí ẩn của nền văn minh Đông Phương, trong cuộc hội nhập toàn cầu của các nền văn minh.

Bởi vậy tôi đưa bài viết này lên đây hoàn toàn là di sản của cổ thư Hán liên quan đến nguyên tắc Bát sát, Hoàng Tuyền để quý vị tham khảo. Và đối với ACE Địa Lý Lạc Việt cũng cần tham khảo kỹ bài này. Để so sách với bài giảng của tôi trong giảng đường liên quan đến nội dung Bát sát - Hoàng Tuyền, nhân danh nền Văn Hiến Việt trải gần 5000 năm lịch sử, một thời huyền vĩ ở bờ Nam sông Dương Tử. Để từ đó sẽ thấy được tính ưu việt của nền Văn Hiến Việt, là cội nguồn đích thực của Nền Văn Minh Đông Phương.

Nguyên lý Bát sát - Hoàng Tuyền chỉ là một ứng dụng trong rất nhiều ứng dụng tương tác của Địa lý Lạc Việt nói chung. Nhưng một thực tại khách quan nào, hoặc một hệ luận mang tính lý thuyết nào liên hệ với nguyên tắc này,  mới là điều mà chúng ta cần biết rõ.  biết một tiêu chí khoa học phát biểu rằng:

1/ Một lý thuyết được coi là khoa học, thì những mô hình biểu kiến của nó phải phản ánh một thực tại có thể kiểm chứng được.
2/ Một lý thuyết khoa học được coi là đúng, nó phải giải thích một cách hợp lý hầu hết những vấn đề liên quan đến nó, có tính hệ thống, hoàn chỉnh, nhất quán, có tính quy luật tính khách quan và khả năng tiên tri.
Trên cơ sở này, chúng ta xem xét quy luật phương sát trong nguyên lý Hoàng tuyền Bát sát được mô tả dưới đây từ cổ thư chữ Hán và sự hiệu chỉnh nhân danh nền văn hiến Việt.

Phần dưới đây là nguyên văn tư liệu có nguồn gốc từ cổ thư chữ Hán và phương pháp hóa giải, để quý vị và anh chị em tham khảo.

BÁT SÁT – HOÀNG TUYỀN

I.  BÁT SÁT – HUNG KỴ: Lập hướng phải kỵ 8 phương sát khí:

CA QUYẾT:   1/ Khảm Long, Khôn Thỏ (mão), Chấn sơn Hầu

                       2/ Tốn Kê, Kiền Mã, Đoài  Xà đẩu

                       3/ Cấn Hổ, Ly Trư, Vi sát liệu

                       4/ Phạm chi mộ, trạch nhất tề hư

NGHĨA LÀ:

1/ Phương Khảm thì kỵ khắc với Phương Thìn (Thìn thì ứng tinh với con Rồng, nên gọi bí danh là Long). Phương Khôn kỵ khắc với phương Mão (Mão thì ứng linh là con Thỏ). Phương Chấn kỵ khắc với phương Thân (Thân thì ứng tinh với con Khỉ nên gọi bí danh là Hầu)

2/ Phương Tốn kỵ khắc với phương Dậu (Dậu thì ứng tinh là con Gà nên gọi bí danh là Kê). Phương Càn thì kỵ khắc với phương Ngọ (Ngọ thì ứng tin với con Ngựa nên gọi bí danh là Mã). Phương Đoài thì kỵ khắc với phương Tị (Tị là ứng với tinh con Rắn, nên bí danh gọi là xà đẩu)

3/ Phương Cấn kỵ khắc với phương Dần (Dần thì ứng tinh là con Cọp nên gọi bí danh là Hổ). Phương Ly thì kỵ khắc với phương Hợi (Hợi thì ứng tin với con Lợn nên gọi bí danh là Trư). Tám phương nọ khắc với tám phương kia nên là sát diệu (sao sát).

4/ Phạm vào đấy thì mộ phần hay nhà ở đều cũng hỏng.

VÍ DỤ:

1/ Khảm Long: Mạch từ phương Tý nhập huyệt thì không nên lập hướng Thìn; Hoặc mạch ở phương Thìn nhập huyệt thì không nên lập hướng Tý. Nếu lập hướng vào đấy là phạm sát, thì bị diệt vong; bởi vì Tý thuộc Thủy, Thìn thuộc Thổ, Thổ khắc Thủy nên bị sát.

2/ Khôn Long: Mạch từ phương Khôn nhập huyệt thì không nên lập hướng Mão; Hoặc mạch ở phương Mão nhập huyệt thì không nên lập hướng Khôn. Nếu lập hướng vào đấy là phạm sát, thì bị họa vong; bởi vì phương Khôn thuộc Thổ, phương Mão thuộc Mộc, Mộc khắc Thổ nên bị sát.

3/ Chấn Long: Mạch từ phương Chấn nhập huyệt thì không nên lập hướng Thân; Hoặc mạch ở phương Thân nhập huyệt thì không nên lập hướng Chấn. Nếu lập hướng vào đấy là phạm sát, thì bị họa vong; bởi vì phương Chấn thuộc Mộc, phương Thân thuộc Kim, Kim khắc Mộc nên bị sát

4/ Tốn Long: Mạch từ phương Tốn nhập huyệt thì không nên lập hướng Dậu; Hoặc mạch ở phương Dậu nhập huyệt thì không nên lập hướng Tốn. Nếu lập hướng vào đấy là phạm sát, thì bị họa vong; bởi vì phương Tốn thuộc Mộc, phương Dậu thuộc Kim, Kim khắc Mộc nên bị sát.

5/ Càn Long: Mạch từ phương Càn nhập huyệt thì không nên lập hướng Ngọ; Hoặc mạch ở phương Ngọ nhập huyệt thì không nên lập hướng Càn. Nếu lập hướng vào đấy là phạm sát, thì bị họa vong; bởi vì phương Càn  thuộc Kim, phương Ngọ thuộc Hỏa, Hỏa khắc Kim nên bị sát.

6/ Đoài Long: Mạch từ phương Đoài nhập huyệt thì không nên lập hướng Tị; Hoặc mạch ở phương Tị nhập huyệt thì không nên lập hướng Đoài. Nếu lập hướng vào đấy là phạm sát, thì bị họa vong; bởi vì phương Đoài thuộc Kim, phương Tị thuộc Hỏa, Hỏa khắc Kim nên bị sát.

7/ Cấn Long: Mạch từ phương Cấn nhập huyệt thì không nên lập hướng Dần; Hoặc mạch ở phương Dần nhập huyệt thì không nên lập hướng Cấn. Nếu lập hướng vào đấy là phạm sát, thì bị họa vong; bởi vì phương Cấn thuộc Thổ, phương Dần thuộc Mộc, Mộc khắc Thổ nên bị sát.

8/ Ly Long: Mạch từ phương Ly nhập huyệt thì không nên lập hướng Hợi; Hoặc mạch ở phương Hợi nhập huyệt thì không nên lập hướng Ly. Nếu lập hướng vào đấy là phạm sát, thì bị họa vong; bởi vì phương Ly thuộc Hỏa, phương Hợi thuộc Thủy, Thủy khắc Hỏa nên bị sát.

CHÚ Ý: Long mạch nhập huyệt chính là Long nhập thủ. Ở đồng bằng, nhìn long nhập thủ có chỗ khác với miền núi. Nếu thấy long sơn khởi cao hơn hai bên một chút, thắt lại nhỏ hẹp, thì cũng lấy 24 phương định mạch khí, như miền núi ở đồi cao. Nếu long mạch bình thản (thấp và phẳng rông), không nhận đích được long tính, thì lấy phương nào ở gần nước hơn mà định cục, lập hướng, như là phương Nam gần nước thì lấy Khảm cục Long lập hướng Nam…vv

Cục cũng kỵ khắc như phương, tức là Khảm cục không nên lập Thìn hướng, Khôn cục không nên lập Mão hướng… vv

II.               Mặt khác về BÁT SÁT

1.      Bát là 8, là 8 cung trong la kinh, trong mỗi cung ấy đều có một sơn vị trong 24 sơn của la kinh,nằm về trái hoặc nằm về phải của mặt hậu ngôi nhà tác hại lại ngôi nhà ấy gọi là Sát (sát kề hậu)

VÍ DỤ:  Cung càn: , coi mắt tiền là Càn, mặt hậu là Tốn, thì Ngọ là kế trái hậu của Tốn. Có một dòng Thủy hoặc một hình dạng Thủy đi từ Càn đến Ngọ rồi tại Tị (dừng) ở đấy, rồi lại có một nhánh (Thủy hoặc hình Thủy) chảy hoặc đi ngược lại hướng Càn (có thể vào Tuất hoặc Hợi). Nếu lập hướng ở Ngọ, cổng, cửa chính, cửa phụ và kể cả cửa sổ thì Ngọ là sát của hướng Càn.

Các hướng khác cũng tương tự như thế.

2.      Tác hại của BÁT SÁT

1/ Hướng Bắc: Sơn Thìn là sát: Gây ra nhiều bệnh tật, vợ chồng bất hòa.

2/ Hướng Nam: Sơn Hợi là sát: Gây cho anh em bất hòa, dễ gây sự với hàng xóm, bị người nhỏ nhen nói xấu, khó nuôi gia súc.

3/ Hướng Đông: Sơn Thân là sát: Hay mắc nghiện hút, dễ gặp tai họa, bị kìm kẹp ức chế.

4/ Hướng Tây: Sơn Tị là sát: Không được quý nhân phụ trợ, trên không kính dưới không nhường, con cái dễ mắc nghiện hút.

5/ Phương Tây Nam: Mão sơn là Sát: Dễ bị kẻ xấu quấy phá, trộm cướp mất tiền, tai nạn trọng thương.

6/ Phương Đông Bắc: Sơn Dần là sát: Gia đình bất hòa, Tài lộc eo hẹp

7/ Phương Đông Nam: Sơn Dậu là sát: Quan chức bị kìm kẹp khó ngóc đầu dậy, tổ tiên không phù trì, Thờ tổ tiên mà quỷ hưởng.

8/ Phương Tây Bắc: Sơn Ngọ là sát: Mất tình cảm, Bị đâm chém thương tích, mổ xẻ tang thương.

3.      PHÉP TRẤN

Cơ sở của phép trấn là: Trước mặt tiền nhà, cổng, cửa chính, cửa phụ có dòng nước chảy tới, có hình tượng nhấp nhô như sóng nước, hoặc có bể chứa nước sạch, bể cá cảnh đều là tượng của Thủy. Ai gây nên bát sát? Những cái vừa nói đến ở trên:

Bát sát có tính chất như Họa Hại, do đó phải dùng bản cung của nó chế hóa ra ma phương mà chế nó; ta chế ma phương Diên Niên để hóa giải bát sát theo nguyên tắc sau:

1/ Dùng mã số Địa của bản cung gây ra họa hại đặt vào trung cung của Lạc Thư phi theo quỹ đạo hệ của chính nó ra 8 sao ở 8 cung, được số 5 vào trung cung thay cho số tương ứng của nó.

2/ 8 số này làm ruột của ma phương phát Diên Niên

3/ Phối đơn quẻ ruột từng quẻ với đơn quẻ ngoại thành khí Diên Niên lần lượt cho hết 8 cặp. Ta được bảng số ma phương phát Diên Niên

4/ Vẽ ma phương phát Diên Niên theo bảng số ma phương vừa lập, ma phương phát vẽ thái cực phát nhìn từ trong nhìn ra ngoài theo quẻ dịch

5/ Vị trí số 5 vào trung cung là vị trí treo ma phương lên phía trên

6/ Vẽ dịch tự và đầu từng quẻ kép hoặc vẽ mặt trái ma phương tùy người vẽ ma phương quyết định

7/ Nhớ nạp thần tăng thêm sức mạnh cho ma phương. Ma phương trấn bát sát không ấn định ngày giờ treo

8/ Vị trí treo ma phương trấn bát sát: Sơn vị nào bị thì treo ma phương ở chỗ đó, treo mặt có thái cực ra ngoài:

4.      CỤ THỂ:

HƯỚNG KHẢM: Mã số địa của Khảm là (1)

1.jpg

Chú ý: Mặt tiền thù thường chiếm tới 2 đến 3 cung: Càn – Tý – Cấn, thì sát Dần: Treo ma phương này ở tay phải mặt tiền.

2.jpg

HƯỚNG CẤN: Mã số địa của Cấn là (8)

3.jpg

Ma phương này treo ở Dần

4.jpg

Ma phương Diên Niên trấn sát ở Cấn.

HƯỚNG CHẤN: Mã số địa của Chấn là (3)

Đặt 3 vào trung cung Lạc Thư rồi phi theo quỹ đạo của quẻ Chấn. Tám sao hệ Chấn mã số 3 phi ra làm ruột ma phương từng cặp sao phối ra Diên Niên

5.jpg

Ma phương này treo ở Ất

6.jpg

Ma phương phát Diên Niên trấn bát sát ở Chấn.

HƯỚNG TỐN: Mã số địa của Tốn là (4)

Đặt 4 vào trung cung Lạc Thư rồi phi theo quỹ đạo của quẻ Tốn được tám sao làm ruột ma phương. Tám sao hệ Tốn mã số 4 phi ra làm ruột ma phương pháp từng cặp sao phối ra Diên Niên

7.jpg

Ma phương này treo ở Tỵ

8.jpg

Ma phương phát Diên Niên trấn bát sát ở Tốn

HƯỚNG NGỌ: Mã số địa của Ly là (9)

9.jpg

Đặt 9 vào trung cung Lạc Thư rồi phi theo hệ Ly.Số phi ra tam cung làm lõi ma phương. Kết hợp với số vòng ngoài từng cặp, từng cạp ra số Diên Niên là tốt

Ma phương này đặt ở chính Ngọ

10.jpg

Ma phương phát Diên Niên trấn bát sát ở Ly.

HƯỚNG KHÔN: Mã số địa của Khôn là (2)

Đặt 2 vào trung cung Lạc Thư rồi phi theo quỹ đạo số 2 của Khôn. Phi ra tám hướng định các sao làm lõi của ma phương. Lõi ma phương phối với vòng ngoài từng cặp ra ma phương Diên

11.jpg

Ma phương này treo ở Mùi

12.jpg

Ma phương phát Diên Niên trấn bát sát ở Khôn.

HƯỚNG ĐOÀI: Mã số địa của Đoài là (7)

Đặt 7 vào trung cung Lạc Thư rồi phi theo quỹ đạo của hệ Đoài. Các sao phi được trong tám cung làm ruột ma phương, kết hợp với các sao vòng ngoài từng cặp, từng cặp ra Diên Niên

13.jpg

Ma phương này treo ở Canh

14.jpg

Ma phương phát Diên Niên trấn bát sát ở Đoài.

HƯỚNG CÀN: Mã số địa của Càn là (6)

Đặt Càn là 6 vào trung cung Lạc Thư rồi phi theo quỹ đạo của hệ Càn. Các sao phi được trong tám cung làm ruột ma phương, ruột này kết hợp với các sao vòng ngoài từng cặp, từng cặp ra Diên Niên

15.jpg

Ma phương này treo ở Hợi

16.jpg

Ma phương phát Diên Niên trấn bát sát ở Càn.

 

Phần dưới đây là nguyên văn tư liệu có nguồn gốc từ cổ thư chữ Hán và phương pháp hóa giải, để quý vị và anh chị em tham khảo.

III.                 HOÀNG TUYỀN

Lập hướng, kỵ thủy lộ, phạm Hoàng Tuyền

THƠ CỔ:                     1/ Canh Đinh Khôn, thường thị Hoàng Tuyền

                                      2/ Ất Bính tu phòng, Tốn thủy tiêu

                                      3/ Giáp, Quý hướng trung ưu kiến Cấn

                                      4/ Tân Nhâm thủy lộ phụ dương Kiền

Theo nghĩa đen của mỗi chữ trong mỗi câu:

1/ Phương Nam là Đinh, thì trên phương Khôn là Hoàng Tuyền.

2/ Phương Ất là Bính, thì nên phòng nước phương Tốn trước hết.

3/ Trong hướng Giáp và hướng Quý thì lo thấp ở phương Cấn

4/ Phương Tân và Nhâm , thì sợ đường nước ở ngay phương Càn

1.      NGHĨA LÀ:

Giáp, Canh, Nhâm, Bính là tứ Dương can (4 thiên can thuộc Dương), Ất, Tân, Đinh, Quý là tứ can Âm (4 thiên can thuộc Âm), ở về 4 phương chính, mỗi phương có 2 can: một âm, một dương.

Càn, Khôn, Cấn, Tốn gọi là tứ Duy, cũng là hàng thiên can ở bốn phương ngung (bốn hướng góc), cộng là tám phương (bát quái)

+ Giáp, Canh, Nhâm, Bính là 4 dương can hợp với 4 địa chi: Tý, Ngọ, Mão, Dậu, 4 phương chính, theo về lý khí, của vòng trường sinh thì 4 phương này vừa là 4 phương Vượng, vừa là bốn phương Tử của 4 đại cục.

+ Ất, Tân, Đinh, Quý là 4 âm can hợp với 4 địa chi: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, 4 phương bàng, theo về lý khí, của vòng trường sinh thì 4 phương này vừa là 4 phương Dưỡng, vừa là bốn phương Mộ của 4 đại cục.

+ Càn, Khôn, Cấn, Tốn là 4 Thiên can hợp với 4 địa chi: Dần, Thân, Tị, Hợi ở 4 phương ngung (tứ duy), theo về lý khí, của vòng trường sinh thì 4 phương này vừa là 4 phương Sinh, vừa là bốn phương Tuyệt của 4 đại cục khác nhau.

Ví dụ: Câu: Canh, Đinh, Khôn, thường thị Hoàng Tuyền

Như là lập hướng Canh, là hướng Vượng của Kim cục thì Khôn là Lâm Quan, thì thủy ở Khôn phải chảy lại trước huyệt. Nếu chảy đi là thủy phá Lâm Quan, thì bị Hoàng Tuyền.

Như lập hướng Đinh, là Dưỡng hướng thủy cục, thì Khôn là Trường sinh, Thủy ở phương Khôn cũng phải chảy lại trước huyệt, nếu chảy đi là thủy phá Trường sinh phương, thì bị Hoàng Tuyền.

Nhưng trái lại cũng lập hướng Đinh, nhưng ở Mộc cục, thì Đinh lại đổi là Mộ, Khôn đổi lại Tuyệt, thủy lưu nhập thì bị Hoàng Tuyền.

Nếu không biết phép tiêu nạp thủy ở trong 4 phương: Càn, Khôn, Cấn, Tốn này thì phạm Hoàng Tuyền. Vì vậy bảo là Tứ lộ Hoàng Tuyền, Hoàng Tuyền là suối vàng, là nơi vô khí ( tử khí): Nói một cách khác: Dương thế có đường đi của người dương thế. Dưới âm cũng có đường đi của người âm: (Hoàng là Vang, Tuyền là suối) Hoàng Tuyền xuất hiện ở Thiên Can và tứ Duy, không xuất hiện ở Địa chi.

Nói tóm lại:

-        Mặt tiền nhà là Cấn thì Giáp, Quý là Hoàng Tuyền

-        Mặt tiền rơi vào Giáp, Quý thì Cấn là Hoàng Tuyền

-        Mặt tiền nhà là Tốn thì Ất, Bính là Hoàng Tuyền

-        Mặt tiền rơi vào Ất, Bính thì Tốn là Hoàng Tuyền

-        Mặt tiền nhà là Khôn thì Đinh, Canh là Hoàng Tuyền

-        Mặt tiền rơi vào Đinh, Canh thì Khôn là Hoàng Tuyền

-        Mặt tiền nhà là Càn thì Tân, Nhâm là Hoàng Tuyền

-        Mặt tiền rơi vào Tân, Nhâm thì Càn là Hoàng Tuyền

2.      TÁC HẠI CỦA HOÀNG TUYỀN

-        Nhà phạm Hoàng Tuyền gây cho người mắc các bệnh ác tính như: ung thư, u cục ác tính, rối loại các tuyến nội tiết, rối loạn chức năng các tạng phủ, gây cho người có bệnh cảm giác như giả vờ, lúc có thuốc bệnh cũng không đỡ, không có thuốc bệnh lại khỏi.

-        Gây cho người thích kiện tụng, thích đấu đá, tù đầy, chết chóc, nóng nảy, điên rồ, hoặc bị những họa không tự mình gây ra (họa vô đơn chí, không biết nguyên nhân) Hoặc mắc bệnh, Đông Tây y không phát hiện ra.

3.      NGUYÊN LÝ LẬP BÁT QUÁI TRẤN HOÀNG TUYỀN.

HOÀNG TUYỀN LÀ ĐƯỜNG ĐI CỦA NGƯỜI ÂM:

Là điểm giữa mặt tiền nha, cửa chính, cửa phụ, cửa sổ và cổng đối diện phải, là đường đi của ma quỷ, Phong thủy dùng bát quái SINH KHÍ TRẤN.

-        Nếu điểm giữa mặt tiền nhà là Càn:  thì Tân, Nhâm rơi vào cổng, cửa chính, phụ, cửa sổ là Hoàng Tuyền thì:

1/ Với Tân: Lấy mã số địa của Đoài đặt trung cung Lạc Thư, phi theo hệ Đoài làm ruột ma phương.

2/ Các sao của 8 cung hệ Đoài phi ra kết hợp với các sao vòng ngoài từng cặp, từng cặp thành sinh khí ra tổng ma phương sinh khí là ma phương phát sinh khí trấn Hoàng tuyền Ngũ quỷ

3/ Ma phương làm xong nạp thần (thông tin) và treo ma phương có số thay số 5 vào trung cung lên trên. Ma phương treo tại vị trí phạm Hoàng Tuyền, đầu ma phương phải có dịch tự quẻ để tăng sức mạnh trấn.

Ta lần lượt đi hết 12 vị trí có thể xảy ra Hoàng Tuyền:

CUNG CÀN : Mặt tiền nhà là Càn:

1/ Vị trí Tân là Hoàng Tuyền, Tân thuộc Đoài, lấy mã số địa của Đoài là 7 đặt và trung cung Lạc Thư phi theo chiều quỹ đạo của Đoài:

17.jpg

Vị trí Tân bị Ngũ Quỷ, ma phương này treo ở vị trí bị Ngũ Quỷ - Hoàng Tuyền

18.jpg

Ma phương phát sinh khí trấn Ngũ Quỷ.

2/ Vị trí Nhâm là Hoàng Tuyền, Nhâm thuộc Khảm, lấy mã số địa của Khảm đặt trung cung Lạc Thư phi theo quỹ đạo của Khảm làm ruột ma phương phát Sinh Khí

19.jpg

Ma phương treo tại Nhâm.

20.jpg

Ma phương phát sinh khí trấn Hoàng Tuyền.

3/ Nếu Tân – Nhâm là mặt tiền, vị trí Càn là Hoàng Tuyền, mã số địa của Càn là (6)

Đặt 6 vào trung cung phi theo quỹ đạo Càn

21.jpg

Ma phương này treo ở Càn

22.jpg

Ma phương phát Sinh Khí

CUNG CẤN:  Mặt tiền nhà là cấn

1/ Vị trí Quý là Hoàng Tuyền.

Quý thuộc Khảm, lấy mã số địa của Khảm đặt vào trung cung Lạc Thư phi theo hệ Khảm (1)

23.jpg

Ma phương treo ở Quý

24.jpg

Ma phương phát Sinh Khí

2/ Mặt tiền nhà là Cấn: Vị trí Giáp là Hoàng Tuyền.

Giáp thuộc Chấn, lấy mã số Địa của Chấn là 3, đặt vào trung cung Lạc Thư, phi theo quỹ đạo Chấn:

25.jpg

Ma phương này treo ở Giáp

26.jpg

3/ Quí – Giáp là mặt tiền nhà thì Cấn là Hoàng Tuyền.

Mã số địa của Cấn là 8, đặt 8 vào trung cung Lạc Thư phi theo chiều quỹ đọa của Cấn, các số của 8 cung phi ra làm ruột ma phương Sinh Khí, kết hợp với cá số vòng ngoài từng cặp, từng cặp thành ma phương Sinh Khí.

27.jpg

Ma phương phát Sinh Khí này treo ở Cấn

28.jpg

CUNG TỐN:  Mặt tiền nhà là Tốn: Vị trí Ất – Bính là Hoàng Tuyền.

1/ Ất thuộc Chấn; Chấn gồm Giáp - Ất, ma phương hoàn toàn giống ở Giáp, nhưng mặt tiền nhà Tốn thì treo ma phương ở Ất.

      2/ Vị trí Bính thuộc Ly, mã số địa của Ly là (9), đặt vào trung cung phi theo quỹ đạo hệ Ly:

29.jpg

Ma phương Sinh Khí này treo ở Bính

30.jpg

3/ Ất – Bính là mặt tiền nhà thì Tốn là Hoàng Tuyền

Mã số địa của Tốn là 4, đặt 4 vào trung cung Lạc Thư phi theo hệ Tốn

31.jpg

Ma phương này treo ở Tốn

32.jpg

Ma phương phát Sinh Khí trấn Hoàng Tuyền ở Tốn

CUNG KHÔN:  Mặt tiền nhà là Khôn: Vị trí Đinh – Canh là Hoàng Tuyền.

     1/ Đinh thuộc Ly, Bính thuộc Ly. Ma phương của Đinh giống hoàn toàn như ma phương của Bính. Nhưng mặt tiền nhà là Khôn, thì ma    phương này phải treo ở Đinh nơi bị Hoàng Tuyền

2/ Canh thuộc Đoài, Tân cũng thuộc Đoài. Ma phương của Canh giống hoàn toàn ma phương của Tân. Nhưng mặt tiền nhà là Khôn , thì ma phương này phải treo ở Canh nơi bị Hoàng Tuyền.

3/  Đinh – Canh là mặt tiền thì Khôn là Hoàng Tuyền.

Mã số địa của Khôn là 2, đặt 2 vào trung cung phi theo quỹ đạo của Khôn

33.jpg

Ma phương phát Sinh Khí trấn Hoàng Tuyền ở Khôn

34.jpg

Các tin khác